Đại cương tổ hợp¶
Chúng ta có hai quy tắc đếm, và những công thức đếm khác đều được sinh ra cũng như tuân theo hai quy tắc này. Đó là quy tắc cộng và quy tắc nhân.
Quy tắc cộng và quy tắc nhân¶
Khi một công việc có thể thực hiện bằng một trong nhiều phương án, ta sử dụng quy tắc cộng. Ví dụ, nếu chúng ta muốn lấy một cây bút trong hộp có \(3\) cây bút đỏ, \(4\) cây bút xanh và \(5\) cây bút vàng, thì chúng ta có tất cả \(3 + 4 + 5 = 12\) cách lấy.
Khi một công việc được thực hiện trên nhiều công đoạn, ở mỗi công đoạn có nhiều phương án thì ta sử dụng quy tắc nhân. Ví dụ, nếu chúng ta đi từ thành phố A tới thành phố B, giữa đường đi ngang thành phố C. Từ A tới C có \(4\) con đường, từ C tới B có \(3\) con đường thì có tất cả \(4 \cdot 3 = 12\) con đường đi từ A tới B mà đi ngang qua C.
Nguyên lý bù trừ. Ở quy tắc cộng, khi các phương án rời nhau, thì ta cộng chúng lại. Tuy nhiên, khi các phương án có sự giao nhau thì chúng ta sử dụng nguyên lý bù trừ, hay còn gọi là quy tắc cộng mở rộng.
Gọi \(A\) và \(B\) là hai tập hợp. Kí hiệu \(\lvert A \cup B \rvert\) là số lượng phần tử của \(A\) hợp \(B\) và \(\lvert A \cap B \rvert\) là số lượng phần tử của \(A\) giao \(B\).
Khi đó
Sử dụng sơ đồ Venn để mô tả công thức trên:

Hình 3 Nguyên lý bù trừ cho hai tập hợp¶
Ta thấy rằng, khi chúng ta cộng số phần tử của hai tập hợp lại với nhau thì phần giao của chúng bị trùng. Do đó ta phải trừ đi một lần phần giao thì mới có hợp của hai tập hợp.
Ví dụ 17
Trong một lớp học có \(20\) học sinh. Trong đó có \(13\) học sinh biết chơi bóng chuyền, \(15\) học sinh biết chơi bóng bàn. Biết rằng học sinh nào cũng biết chơi bóng chuyền hoặc bóng bàn. Hỏi có bao nhiêu học sinh biết chơi cả hai môn bóng chuyền và bóng bàn?
Giải
Đặt \(A\) là tập hợp các học sinh biết chơi bóng chuyền. Ta có \(\lvert A \rvert = 13\).
Đặt \(B\) là tập hợp các học sinh biết chơi bóng bàn. Ta có \(\lvert B \rvert = 15\).
Do lớp học có \(20\) học sinh và học sinh nào cũng biết chơi hoặc bóng chuyền, hoặc bóng bàn, nên \(\lvert A \cup B \rvert = 20\).
Theo nguyên lý bù trừ, số lượng học sinh biết chơi cả hai bộ môn là
Như vậy có \(8\) học sinh biết chơi cả hai môn.
Ta có thể có công thức bù trừ cho ba tập hợp.
Trong trường hợp tổng quát cho \(n\) tập hợp \(A_1\), \(A_2\), ..., \(A_n\) thì công thức bù trừ là:
Hoán vị, tổ hợp, chỉnh hợp¶
Xét một tập hợp \(n\) phần tử
Một cách xếp \(n\) phần tử này theo thứ tự là một hoán vị của tập hợp đó. Tập hợp có \(n\) phần tử thì số hoán vị là \(n!\).
Chứng minh
Xét vị trí đầu tiên, ta có thể xếp một trong \(n\) phần tử vào vị trí này.
Đối với vị trí thứ hai, vì ta đã xếp một phần tử vào vị trí đầu nên ta còn \(n - 1\) phần tử có thể xếp vào vị trí thứ hai.
Tương tự, với vị trí thứ ba ta có \(n - 2\) cách chọn.
Tiếp tục như vậy cho tới vị trí cuối cùng (vị trí thứ \(n\)) ta còn đúng \(1\) phần tử.
Do đó, theo quy tắc nhân, số cách xếp \(n\) phần tử theo thứ tự là
Ví dụ, với tập \(A = \{1, 2, 3\}\) thì ta có các hoán vị là
Chỉnh hợp là một trường hợp nhỏ hơn của hoán vị. Khi đó từ một tập hợp có \(n\) phần tử, ta lấy ra \(k\) phần tử và sắp \(k\) phần tử đó theo thứ tự. Khi đó với \(k \leqslant n\) thì số chỉnh hợp là \(\dfrac{n!}{(n-k)!}\).
Chứng minh
Vị trí đầu tiên ta có \(n\) cách chọn.
Vị trí thứ hai ta có \(n - 1\) cách chọn.
Tương tự vậy, ta thấy rằng ở vị trí thứ \(i\) thì ta có \(n - i + 1\) cách chọn (chỉ số của vị trí và số cách chọn luôn có tổng bằng \(n + 1\)).
Do đó, tới vị trí thứ \(k\) thì số cách chọn là \(n - k + 1\).
Như vậy theo quy tắc nhân, số chỉnh hợp là
Khi chúng ta lấy ra \(k\) phần tử từ \(n\) phần tử nhưng không sắp chúng theo thứ tự, ta có tổ hợp. Do đó ta cần chia cho số hoán vị của \(k\) phần tử. Như vậy số tổ hợp \(k\) phần tử từ tập hợp \(n\) phần tử là \(\dfrac{n!}{(n-k)! \cdot k!}\).